Nền tảng của việc ủ phân
là Enzim (viết tắt là: EZ) - bài viết này để các Cô/Chú, Anh/Chị
và các Bạn hiểu rõ thêm về việc ủ phân.
EZ là protein phức hợp,
được tạo ra từ vi khuẩn - vi khuẩn là vi sinh vật chưa có nhân hoàn
chỉnh gọi là tế bào nhân sơ, vật chất di truyền là phân tử ADN khép
vòng nằm trong tế bào chất, chưa có màng bao nên gọi là vùng nhân hay
thể nhân.
EZ có vai trò là chất xúc
tác trong các phản ứng hóa học, giúp phân hủy các chất hữu cơ có
mạch phân tử lớn tạo thành các chất hữu cơ có mạch phân tử nhỏ hơn
dưới dạng các axít... mà cây trồng có thể hấp thụ trực tiếp được
luôn.
Mỗi một loại EZ chỉ có thể tham gia vào 1 loại phản ứng của 1 chất,
khi trong hỗn hợp có nhiều chất khác nhau thì cần nhiều loại EZ khác
nhau. Ví dụ Enzim chuyển, enzim thủy phân, enzim phân giải, enzim đồng
phân, enzim tổng hợp... saccaraza là EZ thủy phân đường, lipaza là EZ
thủy phân lipit, chất béo và amilaza là EZ thủy phân tinh bột.
EZ không bị tiêu hao và không
nằm trong thành phần của sản phẩm cuối cùng. EZ là chất xúc tác
điển hình, được tổng hợp bởi tế bào sống.
Nuôi cấy và sinh trưởng của
EZ: dùng đường, bột, alcol hoặc các axit hữu cơ làm nguồn thức ăn
cacbon. Để nuôi cấy nấm enzim, nồng độ đường 3 - 25%.
EZ tạo ra hoạt chất xúc
tác rất cao, cao hơn nhiều so với xúc tác vô cơ. Một lượng nhỏ EZ có
thể chuyển hóa một lượng lớn cơ chất.
Ví dụ:
- 1,6 g amilaza của nước
bọt chuyển hóa được 175kg tinh bột,
- 1g pepxin chuyển hóa được 50kg
protein trứng luộc sau 2 giờ
Phản ứng EZ là phản ứng
thuận nghịch, nó phụ thuộc vào nồng độ EZ, nồng độ cơ chất ban đầu
và tạo ra.
Yếu tố ảnh hưởng tới tốc
độ phản ứng của EZ:
- Nồng độ cơ chất (nguyên
liệu): Tốc độ phản ứng đạt hiệu quả cao nhất khi nồng độ cơ chất
là 50%.
- Nhiệt độ: với EZ không ưa
nhiệt, nhiệt độ 37 độ C, hiệu quả phản ứng đạt 100%, nhiệt độ 20-30
độ C, hiệu quả phản ứng đạt 30-50%.
- pH: 6,6 - 7,6 là khoảng pH
tối ưu lý tưởng cho phần lớn các phản ứng của EZ.
- Độ kiềm tối ưu: 2500-5000.
Các yếu tố gây ức chế: Kim
loại nặng, ánh sáng trực tiếp, chất oxi hóa mạnh (khử trùng), chất
hoạt tính bề mặt.
Lên men trong ủ phân: là quá
trình phân giải các chất hữu cơ nhờ EZ trong điều kiện yếm khí có
kèm theo giải phóng năng lượng (nhiệt độ tăng lên, sinh ra khí...).
Lên men metal là giai đoạn
cuối của quá trình phân giải chất hữu cơ, chúng sử dụng alcol và
axit hữu cơ sản phẩm cuối tạo thành CH4, CO2. Vi khuẩn sinh metal có
khả năng tổng hợp mạnh mẽ B12. Giai đoạn này tạo ra rất nhiều loại
vitamin có ích cho cây trồng.
Khi ủ phân bón dạng nước
lưu ý các việc sau:
* Các cơ chất cho vào ủ
cùng với nước, cần đạt được nồng độ 50%.
* Lượng đường cần 3 - 25%.
* Giai đoạn lên men metal là
giai đoạn tốt nhất để sử dụng sản phẩm. Điều kiện nhận biết giai
đoạn lên men metal thông qua 2 yếu tố sau:
- Khi bắt đầu ủ, khí sẽ
tạo ra mạnh và pH giảm dần: đây là giai đoạn lên men axit.
- Khí sẽ không tạo ra, là giai đoạn chuyển tiếp.
- Khí bắt đầu tạo ra trở lại, pH tăng lên tới 7 và lớn hơn đây là
giai đoạn của lên men metal. Giai đoạn này tổng hợp được nhiều vitamin
B12.
* Sử dụng bình có thể hạn
chế tối đa tia cực tím và phơi nắng.
* Khi ủ phân tạo ra mùi hôi
thối: cần khẩn trương cho thêm đường vào.
* Giai đoạn lên men metal là
giai đoạn yếm khí bắt buộc hoàn toàn. Nếu ta hay thường mở bình ra
và khuấy trộn, sẽ không hình thành giai đoạn này.
Tác giả: Hoa Hồng Nhà Phố.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét