Thứ Ba, 7 tháng 4, 2020

KIẾN THỨC CƠ SỞ CỦA VIỆC Ủ PHÂN (PHẦN 12)

Nền tảng của việc ủ phân là Enzim (viết tắt là: EZ) - bài viết này để các Cô/Chú, Anh/Chị và các Bạn hiểu rõ thêm về việc ủ phân.
EZ là protein phức hợp, được tạo ra từ vi khuẩn - vi khuẩn là vi sinh vật chưa có nhân hoàn chỉnh gọi là tế bào nhân sơ, vật chất di truyền là phân tử ADN khép vòng nằm trong tế bào chất, chưa có màng bao nên gọi là vùng nhân hay thể nhân.
EZ có vai trò là chất xúc tác trong các phản ứng hóa học, giúp phân hủy các chất hữu cơ có mạch phân tử lớn tạo thành các chất hữu cơ có mạch phân tử nhỏ hơn dưới dạng các axít... mà cây trồng có thể hấp thụ trực tiếp được luôn.
Mỗi một loại EZ chỉ có thể tham gia vào 1 loại phản ứng của 1 chất, khi trong hỗn hợp có nhiều chất khác nhau thì cần nhiều loại EZ khác nhau. Ví dụ Enzim chuyển, enzim thủy phân, enzim phân giải, enzim đồng phân, enzim tổng hợp... saccaraza là EZ thủy phân đường, lipaza là EZ thủy phân lipit, chất béo và amilaza là EZ thủy phân tinh bột.
EZ không bị tiêu hao và không nằm trong thành phần của sản phẩm cuối cùng. EZ là chất xúc tác điển hình, được tổng hợp bởi tế bào sống.
Nuôi cấy và sinh trưởng của EZ: dùng đường, bột, alcol hoặc các axit hữu cơ làm nguồn thức ăn cacbon. Để nuôi cấy nấm enzim, nồng độ đường 3 - 25%.
EZ tạo ra hoạt chất xúc tác rất cao, cao hơn nhiều so với xúc tác vô cơ. Một lượng nhỏ EZ có thể chuyển hóa một lượng lớn cơ chất.
Ví dụ:
- 1,6 g amilaza của nước bọt chuyển hóa được 175kg tinh bột,
- 1g pepxin chuyển hóa được 50kg protein trứng luộc sau 2 giờ
Phản ứng EZ là phản ứng thuận nghịch, nó phụ thuộc vào nồng độ EZ, nồng độ cơ chất ban đầu và tạo ra.
Yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ phản ứng của EZ:
- Nồng độ cơ chất (nguyên liệu): Tốc độ phản ứng đạt hiệu quả cao nhất khi nồng độ cơ chất là 50%.
- Nhiệt độ: với EZ không ưa nhiệt, nhiệt độ 37 độ C, hiệu quả phản ứng đạt 100%, nhiệt độ 20-30 độ C, hiệu quả phản ứng đạt 30-50%.
- pH: 6,6 - 7,6 là khoảng pH tối ưu lý tưởng cho phần lớn các phản ứng của EZ.
- Độ kiềm tối ưu: 2500-5000.
Các yếu tố gây ức chế: Kim loại nặng, ánh sáng trực tiếp, chất oxi hóa mạnh (khử trùng), chất hoạt tính bề mặt.
Lên men trong ủ phân: là quá trình phân giải các chất hữu cơ nhờ EZ trong điều kiện yếm khí có kèm theo giải phóng năng lượng (nhiệt độ tăng lên, sinh ra khí...).
Lên men metal là giai đoạn cuối của quá trình phân giải chất hữu cơ, chúng sử dụng alcol và axit hữu cơ sản phẩm cuối tạo thành CH4, CO2. Vi khuẩn sinh metal có khả năng tổng hợp mạnh mẽ B12. Giai đoạn này tạo ra rất nhiều loại vitamin có ích cho cây trồng.
Khi ủ phân bón dạng nước lưu ý các việc sau:
* Các cơ chất cho vào ủ cùng với nước, cần đạt được nồng độ 50%.
* Lượng đường cần 3 - 25%.
* Giai đoạn lên men metal là giai đoạn tốt nhất để sử dụng sản phẩm. Điều kiện nhận biết giai đoạn lên men metal thông qua 2 yếu tố sau:
- Khi bắt đầu ủ, khí sẽ tạo ra mạnh và pH giảm dần: đây là giai đoạn lên men axit.
- Khí sẽ không tạo ra, là giai đoạn chuyển tiếp.
- Khí bắt đầu tạo ra trở lại, pH tăng lên tới 7 và lớn hơn đây là giai đoạn của lên men metal. Giai đoạn này tổng hợp được nhiều vitamin B12.
* Sử dụng bình có thể hạn chế tối đa tia cực tím và phơi nắng.
* Khi ủ phân tạo ra mùi hôi thối: cần khẩn trương cho thêm đường vào.
* Giai đoạn lên men metal là giai đoạn yếm khí bắt buộc hoàn toàn. Nếu ta hay thường mở bình ra và khuấy trộn, sẽ không hình thành giai đoạn này.
Tác giả: Hoa Hồng Nhà Phố.


0 nhận xét:

Đăng nhận xét